Hoa tiêu là một loại hạt gia vị có nguồn gốc từ Trung Hoa, cây hoa tiêu mọc nhiều ở các tỉnh miền núi như Tứ Xuyên, Hà Bắc, Hà Nam, Sơn Tây, Vân Nam. Người Tứ Xuyên (Trung Quốc) sử dụng hạt hoa tiêu như một loại gia vị chính trong các món ăn. Hạt hoa tiêu thường được phơi khô và xay thành bột để làm gia vị, phần vỏ ngoài của hạt được dùng để thành trộn bột ngũ vị hương, trong một số món ăn người ta sử dụng nguyên hạt hoa tiêu. Do đó, hạt hoa tiêu thường được biết đến với cái tên Xuyên Tiêu (tiêu Tứ Xuyên). Tiêu Tứ Xuyên là gia vị được sử dụng phổ biến trong ẩm thực châu Á hiện đại. Ngoài tên Hoa tiêu ra người ta còn sử dụng một số tên khác như Xuyên tiêu, Hoàng lực… Người ta thường chế biến hoa tiêu thành bột để dễ sử dụng và là một loại thuốc được sử dụng nhiều trong bài thuốc y học cổ truyền. Để biết thêm về công dụng của bột hoa tiêu, cùng tham khảo bài viết sau được trích từ từ điển cây thuốc Việt Nam.
Tìm hiểu về hoa tiêu
Hoa tiêu còn gọi là Xuyên tiêu, Sưng, Trưng, Hoàng lực – Zanthoxylum nitidum (Roxb.) DC., thuộc họ Cam – Rutaceae. Cây nhỏ leo với thân hơi đen, có gai, mọc thành bụi cao khoảng 1-2m, có nhiều nhánh màu đỏ nhạt, vươn dài có thể tới 10m, có gai ngắn, cong về phía dưới. Lá mọc kép và so le, dài khoảng 18-25cm, phiến lá t hình trái xoan, gốc tròn đầu nhọn, mép khía răng mỏng, mặt trên màu lục sẫm còn mặt dưới nhạt hơn và hai mặt của gân chính đều có gai. Hoa mọc thành chùm lớn, đơn độc hay tập hợp thành bó ở nách lá. Quả có 1 đến 5 ô dính quanh trục, có phần ngoài nhăn nheo, phần trong vàng, nhăn, như giấy da, tách ra được. Mỗi ô chứa một hạt, có vỏ dày, cứng bao bởi một màng màu đen nhánh. Mùa hoa là tháng 3-4, quả là tháng 5-6.
Bột hoa tiêu là gì?
Bột hoa tiêu được điều chế nhiều từ rễ, vỏ thân, cành lá. Quả cũng được dùng. Nơi sống và thu hái của hoa tiêu là vùng Ðông Trung Quốc, Ðài Loan, Triều Tiên và các nước Ðông dương. Cây mọc ở ven rừng, núi đất và núi đá, lùm bụi vùng trung du ở nhiều nơi thuộc các tỉnh Lào Cai, Hòa Bình, Vĩnh Phú, Bắc Thái, Nghệ An, Hà Tĩnh Lạng Sơn và Đak Lak. Rễ được hái quanh nam, sau đó tiến hành rửa sạch, thái nhỏ, phơi khô. Quả hái khi còn xanh, phơi hoặc sấy khô, cũng có thể hái các chùm quả đã chín, vỏ đã mở, đem phơi nắng đến thật khô, rồi tuốt lấy quả. Khi dùng sao qua, thấy thơm là được.
Thành phần hóa học của bột hoa tiêu
Bột hoa tiêu có chứa vỏ rễ với alcaloid nitidin, flavon, glucosid diosmin. Trong hạt hoa tiêu chứa khoảng 1% tinh dầu với thành phần chủ yếu là limonen (44%), geranial (12,14%), neral (10,95%), linalol (6,84%). Bột hoa tiêu có vị đắng, cay, tính hơi ấm; có tác dụng khu phong hoạt lạc, tán ứ chỉ thống, giải độc tiêu thũng. Quả có vị đắng, cay, mùi thơm, tính ấm; có tác dụng tán hàn, trừ thấp, ôn trung, trợ hỏa, trục giun đũa. Ở Trung Quốc, rễ, vỏ thân và cành lá được xem như có vị đắng, cay, tính ấm, có ít độc, có tác dụng khư phong hoạt huyết, làm tê giảm đau, giải độc tiêu thũng, thông lạc.
Công dụng của bột hoa tiêu
- Ðau nhức khớp xương, đau lưng nhức mỏi, bị phong thấp lâu ngày; tê bại liệt do ngã tổn thương mạnh, đau răng, đau cổ họng, bị rắn cắn, viêm mủ da, viêm da, uốn ván. Nên dùng dùng 9-15g rễ; 1,5-3g vỏ rễ, dạng thuốc sắc uống hằng ngày. Kết hợp dùng ngoài lấy vỏ rễ tươi hoặc vỏ khô tán bột đắp hay dùng nước sắc rễ hay ngâm rượu ngậm chữa sâu răng. Tránh không ăn thức ăn chua.
- Chữa các bệnh liên quan đến đường hô hấp như ho, viêm họng, sổ mũi và một số bệnh về đường tiêu hóa như đau bụng, nôn mửa, ỉa chảy và một số loại bệnh khác như sốt rét, đau lưng, tê thấp, đau răng, rắn cắn và trị giun đũa, chảy máu tử cung. Ngày dùng 3-5g dạng thuốc sắc, thuốc bột.
- Trị phong thấp đau khớp xương do ngã chấn thương mạnh, lưng cơ đau mỏi, đau răng, đau dạ dày, sưng họng, đau thần kinh, bị rắn độc cắn, bị cảm.
- Dùng làm rau gia vị hay nấu canh ăn và cũng dùng đắp ngoài trị đòn ngã hoặc dùng nấu nước tắm cho khoẻ người.