Hy thiêm là cây gì?
Hy thiêm hay còn gọi là cỏ đĩ, cứt lợn, hy kiểm thảo, hy tiên, niêm hồ thái, chư cao, hổ cao, chó đẻ, nụ áo rìa.
- Tên khoa học: Siegesbeckia orientalis L. (S. glutinosa Wall., Minyranthes heterophylla Turcz.).
Thuộc họ Cúc Asteraceae (Compositae). - Nguồn gốc: Cây này đầu tiên thấy dùng ở nước Sở (một nước cổ ở miền nam Trung Quốc), dân nước này gọi lợn là hy, gọi cỏ đắng cay có độc là thiêm, vì khí vị cây này như mùi lợn,
do đó có tên. Chữ cứt lợn là dịch nghĩa Việt của tên cây, nhưng chỉ cần chú ý tên cứt lợn còn dùng chỉ một cây khác thuộc họ Cúc (xem vị này ở mục các thuốc chữa bệnh phụ nữ) để tránh nhầm lẫn trong khi sử dụng.
Tên cỏ đĩ vì hoa cây này có chất dính, khi người ta đi qua, nó dính theo người ta.
Hy thiêm thảo (Herba Siegesbeckiae) là toàn cây hy thiêm phơi hay sấy khô.

Mô tả thực vật cây hy thiêm
Cỏ sống hàng năm, cao chừng 30-40cm, đến lm, có nhiểu cành, có lông tuyến. Lá mọc đối cuống ngắn, hình 3 cạnh hay thuôn hình quả trám, đầu lá nhọn, phía cuống cũng thót lại, mép có răng cưa, mặt dưới hơi có lông, dài 4-10cm, rộng 3- 6cm. Cụm hoa hình đầu, màu vàng, cuống có lông tuyến dính. Có 2 loại lá bắc không đều nhau: Lá bắc ngoài hình thìa dài 9-10mm, mọc toả ra thành hình sao, có lông dính, các lá bắc trong dài 5mm, họp thành một tổng bao tất cả đều mang lông tuyến dính. Quả bế đen hình trứng, 4-5 cạnh dài 3mm, rộng 1mm.
Mùa hoa: tháng 4-5 đến tháng 8-9, mùa quả: các tháng 6-10.

Cây hy thiêm phân bố ở đâu
Cây hy thiêm mọc hoang ở khắp các tỉnh trong nước ta.
Có mọc và được dùng cả ở Trung Quốc, Nhật Bán, châu úc, Philipin và nhiều nước khác. Tác dụng chữa bệnh nhanh chóng nên có nước gọi nó là “cây chữa bệnh nhanh”, “cỏ của trời”.
Cách thu hoạch và bào chế cây hy thiêm
Phương pháp thu hoạch hy thiêm
Bộ phận dùng làm thuốc: Toàn thảo, dùng từ chỗ có cành và lá trà lên đến hoa, khi cây có hoa sắp nở thu hoạch là tốt nhất, bỏ gốc rễ phơ khô, Không nhám vôi cây cỏ hôi.

Phương pháp bào chế hy thiêm
- Theo Lôi công bào chế: Hái cành nhỏ và lá phơi khô nửa tẩm rượu nửa tẩm mật trộn lẫn nhau, phơi, làm 9 lần như vậy là đạt.
- Theo Việt Nam: Rửa sạch, thái khúc phơi khô, cứ 1kg dược liệu tẩm với 100gam rượu, 50g mật chưng lên, sau đó lại tiếp tục tấm phơi tất cả 9 lần, sao vàng, có thể nấu cao đặc hoặc tán bột làm viên hoàn.

Thành phần hóa học có trong cây hy thiêm
Theo Wehmer (1931, Die Pflanzenstoffe Bd., II: 1224) trong hy thiêm có một chất đắng, không phải là ancaloit hay glucozit,mà là darutin. Sự nghiên cứu cấu tạo hoá học chưa kỹ lắm, người ta cho đó là một dẫn xuất của axit salixylic.
Hy thiêm thảo có tác dụng gì?
Theo tài liệu cổ, hy thiêm vị đắng, tính hàn, hơi có độc, vào 2 kinh can và thận. Có tác dụng khử phong thấp, lợi gân cốt. Chữa chân tay tê dại, lưng mòi, gối đau, phong thấp. Những người tê đau mà do âm huyết không đủ không dùng được. Hiện nay vị thuốc mới được dùng trong phạm vi nhân dân, làm thuốc chữa đau nhức, tê thấp, nhức xương, yếu chân, bán thân bất toại, gân cốt nhức lạnh, lưng gối tê dại. Còn dùng giã đắp tại chỗ chữa nhọt độc, ong đốt, rắn cắn.
Ngày dùng 6-12g dưới hình thức thuốc sắc, thuốc viên hay thuốc cao mềm. Có thể tăng tới liều 16g một ngày.
Những bài thuốc sử dụng Hy thiêm thảo
Viên hy thiêm chữa bán thân bất toại:
Lá và cành non hy thiêm hái trước khi ra hoa (không kể nhiều ít) sao vàng tán bột. Thêm mật vào viên thành viên to bằng hạt ngô. Ngày uống 3-6g viên này, nếu uống được rượu thì nên dùng rượu để chiêu thuốc. Uống vào sau bữa ăn, chữa bán thân bất toại, miệng mắt méo do cảm gió, mất tiếng (đơn thuốc kinh nghiệm cổ truyền).
Chữa phát bổi, mọc mụn đầu đinh ở sau lưng:
Hy thiêm thảo, ngũ trảo long, tiểu kế, đại toán, các vị bằng nhau, mỗi thứ 4g. Giã nát, dội chén rượu nóng vào, vắt lấy nước uống (đơn thuốc ghi trong Càn khôn sinh ý).
Trị phong thấp tê mỏi đau nhức xương:
- Cao Hy thiêm: Hy thiêm 1000g, Thiên niên kiện 50g, gia đường, cồn, tá dược vừa đủ 1000ml, mỗi lần uống 30ml, ngày 3 lần.
- Viên Hy thiêm: Cao mềm Hy thiêm 1/10: 0,09g, bột Hy thiêm 0,10, bột Thiên niên kiện 0,03, bột Xuyên khung 0,02, cho đường và tá dược vừa đủ 1 viên. Mỗi lần uống 4 – 5 viên, ngày uống 2 lần.
Trị nhọt, rắn cắn, dùng làm thuốc giải độc:
Dùng Hy thiêm thảo tươi lượng vừa đủ, rửa sạch giã nát đắp ngoài.
Trị viêm đa khớp
Hy thiêm 100g, Đương qui 30g, sắc uống trị viêm khớp và viêm đa khớp có kết quả ( Tạp chí Trung y dưọc Thượng hải 1982,9:33).
Liều lượng và chú ý lúc dùng:
- Liều: 10 – 15g.
- Chú ý: trị phong thấp dùng chín, dùng để giải độc nên dùng tươi, dùng tươi có thể gây nôn mửa.
- Trong Bản thảo cương mục có ghi dùng cây này phải nấu và phơi chín lần mới tốt.
- Đừng nhầm cây này với cây cút lợn (Ageratum conyzoides L.) nhân dân ta vẫn dùng nấu với bồ kết để gội đầu và vò uống lá tươi chữa bệnh đẻ xong máu chảy không ngừng hay bệnh rong kinh (xem vị này).
