Giới thiệu về sản phẩm sa nhân của chúng tôi
Thời gian có sa nhân:
Sa nhân thường được chúng tôi thu mua từ người dân bản địa, thời gian sa nhân cho ra quả để có thể thu hoạch được vào khoảng tháng 9 đến tháng 11.
Có bao nhiêu loại sa nhân
Chúng tôi có 2 loại sa nhân, sa nhân quả dài và sa nhân quả tròn. Sa nhân quả dài thường được mua tại các tỉnh có đường biên giới với Lào. Sa nhân dài thường có nhân chắc hơn loại tròn. Tuy nhiên sa nhân tròn có mùi thơm hơn. Tùy theo nhu cầu của quý khách, quý khách có thể đặt sa nhân theo yêu cầu

Một số hình ảnh về sa nhân của chúng tôi

Sa nhân là gì?
Sa nhân là một loại thảo dược được sử dụng nhiều trong YHCT. Sa nhân hay còn gọi là Súc sa mật, Xuân sa, Sa ngần thuộc họ Gừng. Trong Đông y, sa nhân có mùi thơm, vị cay, tính ấm được quy vào kinh Tỳ, Vị và Thận. Dược liệu này được sử dụng khá nhiều bài thuốc chữa các triệu chứng đau bụng, đầy hơi, trướng bụng, ăn uống không tiêu, có tác dụng kháng khuẩn, kích thích tiêu hóa, hành khí, hòa thấp.
Tên khác: Súc sa mật, mắc nồng, mè trẻ bà, co nảnh (Tày)
Tên khoa học: Amomum vilosum Lour (sa nhân đỏ) và Amomum longiligulare T.L. Wu (sa nhân tím)
Họ: Gừng (Zingiberaceae)
Mô tả cây sa nhân
Đặc điểm sinh thái của cây sa nhân
Sa nhân nhìn chung có nét giống cây riềng nhưng rễ không phát triển theo hướng mọc thành củ mà chỉ bò lan dưới lớp đất mỏng hoặc nổi trên mặt đất. Là loại cây thân thảo có chiều cao trung bình từ 2 – 3 m. Lá cây sa nhân có màu xanh thẫm, mặt nhẵn bóng và có chiều rộng 4 – 7 cm, dài 15 – 35 cm. Hoa của sa nhân có màu trắng đốm tím, mọc thành chùm ở gốc rễ. Ngọn mang hoa gần sát mặt đất, mỗi gốc có đến 3 – 6 chùm hoa và mỗi chùm có 4 – 6 hoa. Quả hình trứng to bằng đầu ngón tay cái. Mặt ngoài vỏ có gai rất đều, khi bóp mạnh sẽ tự vỡ thành 3 mảnh. Hạt sa nhân dính theo lối đinh phôi trung trụ.
Cây san nhân phân bố ở đâu?
Có thể tìm thấy cây sa nhân ở các nước như Ấn Độ, Campuchia, Thái Lan và Lào. Ở Việt Nam, cây được trồng chủ yếu ở các tỉnh miền núi, nhiều nhất ở miền núi phía Bắc và Trung. Cụ thể, Bắc Cạn, Thanh Hóa, Bắc Giang, Tây Bắc, Thái Nguyên, Hòa Bình,…
Bộ phận dùng, thu hái, chế biến và bảo quản
- Bộ phận dùng: Quả sa nhân
- Thu hái: Thường thu hoạch vào tháng 7 – 8
- Chế biến: Quả sa nhân sau khi thu hoạch sẽ được đem phơi hoặc sấy khô. Nhiệt độ sấy hoặc phơi để quả đạt chất lượng tốt thường 40 – 50 độ C
- Bảo quản: Nơi khô ráo, tránh mối mọt
Thành phần hóa học có trong sa nhân
Trong quả sa nhân có chứa khoảng 2 – 3% tinh dầu. Các thành phần hóa học chứa trong tinh dầu như: phelandren 2,3%, saponin 0,69%, d-camphor 33%, d-borneola 19%, I-limonen 7%, linalola, paraametoxyethylxinamat 1%, acetat bornyla 26,5%, pinen 1,8%,…
Tính vị quy kinh
- Sa nhân có mùi thơm, vị cay, tính ôn.
- Sa nhân được quy vào kinh Tỳ, Vị và Thận.
Tác dụng dược lý
- Theo nghiên cứu dược lý hiện đại: Chưa được nghiên cứu.
- Theo Y học cổ truyền: Sa nhân có tác dụng hành khí, hóa thấp, ôn trung chỉ tả, an thai, kích thích hệ tiêu hóa trừ phong thấp, kháng khuẩn, giảm đau. Ngoài ra, dược liệu này còn được dùng để trị các chứng đau bụng, đầy hơi, trướng bụng, ăn uống không tiểu, trị tiêu chảy và một số bệnh lý khác.
Sa nhân có tác dụng gì?
Chữa ăn không tiêu, bụng đầy trướng, đại tiện khó
Sử dụng 6 gram sa nhân, 12 gram sơn tra, 300 gram gạo tẻ, 150 gram cháy cơm, 3 gram kê nội kim, 12 gram thần khúc, 12 gram hạt sen. Tất cả các vị thuốc đem sao thơm, tán mịn. Mỗi lần dùng 12 gram hòa tan với nước và thêm đường uống. Mỗi ngày uống 2 – 3 lần.
Điều trị thai nghén hay nôn
- Cách 1: Dùng 30 gram gạo tẻ nấu cháo rồi trộn 3 gram sa nhân đã sao qua và nghiền mịn. Sau đó tiếp tục đun nhỏ lửa thêm một lúc. Nên ăn nóng vào buổi sáng sớm hoặc vào buổi tối trước khi đi ngủ.
- Cách 2: Cần chuẩn bị 3 gram sa nhân và 1 con cá diếc cùng với hành, gia vị và gừng tươi. Cá diếc đem đánh vảy, bỏ ruột và phần mang rồi rửa sạch. Sau đó cho sa nhân vào bụng và nấu nhừ rồi thêm gia vị. Nên ăn nóng. Bài thuốc này thường dùng ở phụ nữ mang thai có triệu chứng nôn mửa, tinh thần mỏi mệt, tay chân rã rời hoặc phù nhẹ hai chân.
Trị các chứng tì vị hư hàn
Sử dụng sa nhân, can khương, vỏ quýt, nhục quế, vỏ rụt, mỗi vị 8 gram kết hợp chung với tục đoạn, phá cố, củ mài sao và bổ chính sâm, mỗi vị 12 gram. Tất cả các vị thuốc này đem tán bột và trộn chung. Mỗi ngày lấy 20 gram hòa tan với nước và uống.
Hỗ trợ điều trị viêm đại tràng mãn tính
Sử dụng 1 gram sa nhân đã tán bột, 1 gram mộc hướng tán bột và 30 gram bột sắn dây cho vào tô. Sau đó thêm một lượng nước vừa đủ, khuấy đều và thêm đường cát, nấu cháo ăn. Mỗi ngày ăn 2 lần.
Hỗ trợ chữa viêm loét dạ dày mạn tính
Chuẩn bị 6 gram sa nhân với 1 cái dạ dày lợn đã được vệ sinh sạch sẽ và thái chỉ. Đem hai nguyên liệu này nấu thành món canh. Cứ 10 ngày là một liệu trình, bệnh nhân sử dụng cho đến khi bệnh thuyên giảm thì ngưng.
Giảm đau răng do sâu răng
Sa nhân đem tán bột và chấm lên chỗ răng đau. Hoặc cũng có thể dùng sa nhân ngâm để trị đau răng.
Trị viêm đại tràng mãn tính
- Dùng Sa nhân, Mộc hương mỗi vị 1 gram đem tán thành bột cùng với 30 gram bột Sắn dây và đường cát vừa đủ. Đem các nguyên liệu trên để nấu thành cháo để dùng. Mỗi ngày sử dụng hai lần, dùng khi cháo còn nóng.
Trị tả lị mãn tính (do tỳ vị hư hàn), viêm đại tràng mãn tính
- Dùng Sa nhân, Quế, phụ tử, Kha tử bì, Nhục đậu khấu mỗi vị 6 gram; Hoàng liên, Ngô thù du, Can khương, Mộc hương mỗi vị 4 gram. Đem một thang thuốc trên sắc cùng với nước để lấy nước dùng.
Trị đau bụng do khí trệ
- Dùng Sa nhân, Trần bì, củ Gừng tươi mỗi vị 6 gram; Đảng sâm, Bán hạ và Phục linh mỗi vị 10 gram; 4 gram Mộc hương và 3 gram Cam thảo. Đem một thang thuốc trên sắc lấy nước để dùng, nên dùng khi thuốc còn ấm.
- Dùng 6 gram Sa nhân, 10 gram Bạch truật, 8 gram Chỉ thực và 4 gram Mộc hương. Đem một thang thuốc trên sắc lấy nước để dùng.
Trị nấc cụt
- Dùng 2 gram Sa nhân để nhai nhuyễn rồi nuốt trôi.
Lưu ý khi dùng sa nhân
Không sử dụng các bài thuốc từ Sa nhân cho các đối tượng dị ứng hoặc mẫn cảm với một số thành phần có trong dược liệu này hoặc các đối tượng âm hư nội nhiệt không được dùng.
Sa nhân được xem là một trong những dược liệu quý trong khi tàng dược liệu trong Đông y, điển hình là những bài thuốc chữa một số bệnh lý ở đường tiêu hóa, có tác dụng kích thích quá trình tiêu hóa. Tuy nhiên, dược liệu này chưa được giới dược lý hiện đại nghiên cứu và đưa ra kết luận về công dụng của chúng. Vì vậy, người bệnh không được tự ý sử dụng các bài thuốc từ dược liệu này khi chưa có sự chỉ định từ các bác sĩ hoặc lương y.
Nguồn bài viết tham khảo
https://www.researchgate.net/publication/221875583_IN_VITRO_PROPAGATION_OF_AMOMUM_LONGILIGULARE_TLWu
http://vafs.gov.vn/vn/wp-content/uploads/sites/2/2020/05/3.-Bai-3-Bui-Kieu-Hung.pdf